Scholar Hub/Chủ đề/#mạng xã hội/
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến hoặc ứng dụng mà cho phép người dùng tạo ra và chia sẻ nội dung, kết nối và tương tác với nhau thông qua một giao diện tr...
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến hoặc ứng dụng mà cho phép người dùng tạo ra và chia sẻ nội dung, kết nối và tương tác với nhau thông qua một giao diện trực quan và dễ sử dụng. Các mạng xã hội cho phép người dùng tạo hồ sơ cá nhân, kết bạn, trò chuyện, chia sẻ thông tin, hình ảnh, video và các nội dung khác. Một số mạng xã hội nổi tiếng hiện nay bao gồm Facebook, Instagram, Twitter, LinkedIn, và Snapchat.
Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Chúng cho phép người dùng tạo và quản lý hồ sơ cá nhân, kết nối và tương tác với bạn bè, gia đình và người khác thông qua các trang cá nhân hoặc bảng tin chung.
Trên mạng xã hội, người dùng có thể chia sẻ nội dung cá nhân, như thông tin về cuộc sống, sự kiện, suy nghĩ, ý kiến, hình ảnh và video. Người dùng cũng có thể theo dõi và tương tác với nội dung của người khác bằng cách like, comment và chia sẻ.
Mạng xã hội cũng cho phép người dùng kết nối với những người có quan tâm hay sở thích chung. Người dùng có thể tìm kiếm và kết bạn với những người muốn kết nối, và từ đó xây dựng một mạng lưới quen biết rộng hơn. Điều này mang lại cơ hội giao lưu, trao đổi thông tin và kiến thức, tìm kiếm hỗ trợ và gặp gỡ những người mới.
Một số dạng cá nhân phổ biến trên mạng xã hội bao gồm trang cá nhân (profiles), nhóm (groups), trang doanh nghiệp (business pages) và diễn đàn (forums). Mỗi dạng này đáp ứng nhu cầu kết nối và tương tác của người dùng từ các khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, mạng xã hội cũng có những vấn đề bất lợi. Một số nguy cơ bao gồm việc vi phạm quyền riêng tư, lạm dụng thông tin cá nhân, tác động tiêu cực đến tâm lý và sức khỏe của người dùng, và lây lan thông tin sai lệch hoặc tin đồn. Việc sử dụng mạng xã hội cần được thực hiện cẩn thận và có ý thức để tránh những rủi ro này.
Mạng xã hội đã phát triển đáng kể kể từ khi xuất hiện đầu tiên vào những năm 2000. Ban đầu, các mạng xã hội như Friendster và MySpace cho phép người dùng tạo trang cá nhân và kết nối với bạn bè. Tuy nhiên, phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi nhất ngày nay là Facebook.
Facebook, được thành lập vào năm 2004, đã trở thành mạng xã hội lớn nhất trên thế giới với hơn 2 tỷ người dùng. Trang web này cho phép người dùng tạo hồ sơ cá nhân, thêm bạn bè, chia sẻ trạng thái, hình ảnh, video và nhiều nội dung khác. Ngoài ra, Facebook cũng cho phép tạo ra và quản lý các nhóm với quyền riêng tư khác nhau và các trang doanh nghiệp để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Instagram, thành lập vào năm 2010, chủ yếu tập trung vào chia sẻ hình ảnh và video. Nền tảng này trở nên rất phổ biến và thu hút đặc biệt sự quan tâm của giới trẻ. Người dùng có thể tạo hồ sơ, đăng ảnh và video lên tài khoản Instagram của mình, và tương tác với người dùng khác bằng cách theo dõi, like và comment.
Twitter, cũng thành lập vào năm 2006, là một mạng xã hội tập trung vào việc chia sẻ thông điệp ngắn (tweet). Người dùng có thể viết tweet có độ dài tối đa 280 ký tự để chia sẻ suy nghĩ, thông tin, tin tức và nhiều nội dung khác. Twitter cho phép người dùng theo dõi và được theo dõi bởi những người khác, tạo ra một cộng đồng tương tác và chia sẻ thông tin nhanh chóng.
LinkedIn, mạng xã hội chuyên về mục đích chuyên nghiệp, được thành lập vào năm 2002. Các người dùng LinkedIn có thể tạo hồ sơ chuyên nghiệp, kết nối với những người khác trong cùng lĩnh vực, tìm việc làm và xây dựng mạng lưới chuyên nghiệp.
Mạng xã hội cũng đã mở ra một loạt các ứng dụng khác như Snapchat, TikTok, Pinterest và nhiều nền tảng khác, mỗi nền tảng đều có tính năng và mục đích riêng.
Trong khi mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích như kết nối con người, truyền thông và chia sẻ thông tin, người dùng cần phải cẩn thận để bảo vệ quyền riêng tư và tương tác một cách an toàn trên mạng xã hội.
QUẢN TRỊ THÍCH ỨNG CỦA CÁC HỆ THỐNG XÃ HỘI-SINH THÁI Annual Review of Environment and Resources - Tập 30 Số 1 - Trang 441-473 - 2005
▪ Tóm tắt: Chúng tôi nghiên cứu khía cạnh xã hội tạo điều kiện cho quản lý hệ sinh thái thích ứng. Bài tổng quan tập trung vào các kinh nghiệm về quản trị thích ứng của các hệ thống xã hội-sinh thái trong những giai đoạn thay đổi đột ngột (khủng hoảng) và điều tra các nguồn tái tạo và tái cơ cấu xã hội. Hình thức quản trị này kết nối các cá nhân, tổ chức, cơ quan và thể chế tại nhiều cấp bậc tổ chức khác nhau. Những người chủ chốt đóng vai trò lãnh đạo, gây dựng niềm tin, tạo ra tầm nhìn, ý nghĩa, và giúp chuyển đổi các tổ chức quản lý thành một môi trường học tập. Hệ thống quản trị thích ứng thường tự tổ chức như các mạng lưới xã hội với các nhóm làm việc và nhóm diễn viên dựa vào nhiều hệ thống tri thức và kinh nghiệm khác nhau để phát triển hiểu biết chung và chính sách. Sự xuất hiện của "các tổ chức cầu nối" dường như giảm nhẹ chi phí hợp tác và giải quyết xung đột, và các quy định pháp lý và chính sách chính phủ phù hợp có thể hỗ trợ tự tổ chức trong khi hình thành sự sáng tạo cho nỗ lực quản lý đồng quản lý thích ứng. Một hệ thống xã hội-sinh thái kiên cường có thể tận dụng khủng hoảng như một cơ hội để chuyển đổi thành trạng thái mong muốn hơn.
#hệ sinh thái thích ứng #quản trị thích ứng #tái cơ cấu xã hội #tổ chức mạng lưới #tổ chức cầu nối #quản lý đồng quản lý thích ứng #hệ thống xã hội-sinh thái #khủng hoảng
Đặc điểm của khả năng chống ôxy hóa, độc tế bào, tan huyết khối và ổn định màng của các chiết xuất khác nhau của Cheilanthes tenuifolia và phân lập Stigmasterol từ chiết xuất n-hexane Springer Science and Business Media LLC - - 2019
Tóm tắtĐặt vấn đềCheilanthes tenuifolia, một thành viên của họ Dương xỉ (Pteridaceae), là loài dương xỉ xanh nhỏ, có thể là nguồn giàu hợp chất sinh học hoạt tính. Nghiên cứu này được thiết kế nhằm điều tra các đặc tính trị liệu của loài này và phân lập các hợp chất hoạt tính sinh học từ các chiết xuất của Cheilanthes tenuifolia.
Phương phápBột thô khô của cây được chiết xuất bằng methanol và làm khô bằng máy bốc hơi quay. Chiết xuất tiếp tục được phân chia theo độ phân cực tăng dần: N-hexane < chloroform < ethyl-acetate < methanol theo phương pháp Kupchan được cải tiến. Sau đó, các phần chiết xuất khác nhau được nghiên cứu về đặc tính dược lý của chúng. Các hợp chất được phân lập từ phần n-hexane qua quá trình sắc ký cột, sau đó là TLC và cấu trúc được xác định bằng phân tích mẫu sử dụng 1H-NMR và so sánh với báo cáo hóa học thực vật đã được công bố.
#Cheilanthes tenuifolia #họ Dương xỉ #hợp chất sinh học hoạt tính #chống ôxy hóa #độc tế bào #tan huyết khối #ổn định màng #n-hexane #Stigmasterol #<sup>1</sup>H-NMR #TLC #sắc ký cột #phương pháp Kupchan #phân lập hợp chất
Thực trạng sử dụng mạng xã hội trực tuyến và một số gợi ý về chính sách
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã đưa đến cho loài người nhiều tiện ích mới trong liên kết, giao tiếp xã hội. Mạng xã hội (MXH) trực tuyến ra đời tạo nên một bước ngoặt lớn trong giao tiếp gián tiếp. Với sự hấp dẫn của mình, MXH đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống của người dân, đặc biệt là giới trẻ. Bức tranh sử dụng MXH trực tuyến được thể hiện như thế nào thông qua hàng loạt câu hỏi như: MXH nào được ưa dùng, mức độ, thời gian truy cập, mục đích sử dụng, mạng lưới liên kết ra sao... Làm rõ những vấn đề này sẽ gợi mở một số quan điểm về chính sách, góp phần định hướng sự phát triển của một phương thức giao tiếp quan trọng thông qua phân tích thông tin1 (từ một cuộc khảo sát thực nghiệm được tiến hành với 500 thanh niên độ tuổi 16 đến 35, chọn ngẫu nhiên trong số những người đang sử dụng MXH ở hai thành phố là Hà Nội và Nam Định).
#lối sống #mạng lưới xã hội #vốn xã hội
Mạng lưới xã hội với việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành Xã hội học Mạng lưới xã hội ảnh hưởng đến nhiều phương diện đời sống vật chất và tinh thần của con người. Thị trường lao động là một trong những nơi thể hiện rõ sự tồn tại của các mối liên hệ xã hội. Nhiều nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước cho thấy mạng lưới xã hội là một kênh tìm kiếm việc làm không chính thức, mang lại nhiều hiệu quả. Kết quả nghiên cứu sinh viên ngành xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (QH – 2011X, QH – 2012X) tốt nghiệp các năm 2015, 2016 cung cấp các nhận thức, cập nhật mới hơn những kết quả thực nghiệm về vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm và phát triển nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp
Các loại hình hoạt động trên mạng xã hội của sinh viên và những yếu tố ảnh hưởng Các kết quả trong bài báo này được rút ra từ đề tài nghiên cứu “Mạng xã hội với thanh niên Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, mã số VI1.1-2011.04 do quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Nafosted) tài trợ. Kết quả chỉ ra 5 loại hình loại hoạt động chính được sinh viên hướng tới khi sử dụng mạng xã hội là: 1/ tương tác bạn bè, 2/ giải trí (đạt mức cao), 3/ sự thể hiện bản thân (mức trung bình), 4/ kinh doanh và cuối cùng là 5/ thử nghiệm cuộc sống (đạt mức thấp). Những sinh viên tham gia vào nhiều loại hình hoạt động trên mạng xã hội là những người 1/ sử dụng mạng xã hội trên 5 giờ/ngày, 2/ có nhiều bạn trên mạng, 3/ thường xuyên giao tiếp trên mạng, 4/ công khai nhiều thông tin cá nhân trên mạng, 5/ có sự đánh giá cao lòng tự trọng.Từ khóa: Mạng xã hội, sinh viên, hoạt động.
Một phân tích về Mẫu rập khuôn trên truyền thông và tác động của nó lên học sinh trường chuyên (nghiên cứu trường hợp học sinh trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội - Amsterdam) Trong nghiên cứu này, những mẫu rập khuôn về học sinh trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên Hà Nội - Amsterdam (Ams) trên truyền thông sẽ được chỉ rõ. Từ đó, tôi đi sâu vào mối quan hệ giữa những mẫu rập khuôn này với cách học sinh trường chuyên thể hiện bản thân trên mạng xã hội, đồng thời chỉ ra những tác động thực tế của chúng lên cuộc sống của họ. Bằng ba phương pháp nghiên cứu chính: phân tích nội dung, phân tích văn bản và thực địa nhân học, kết hợp với lý thuyết về ký hiệu học của Roland Barthes, nghiên cứu sẽ bóc tách cuộc sống của học sinh trường chuyên nói riêng và giới trẻ Việt Nam nói chung dưới những áp lực của truyền thông sau thời kỳ Đổi mới. Sâu xa hơn, những vấn đề được xã hội quan tâm như giáo dục giới trẻ thông qua truyền thông hay sự bất bình đẳng xã hội được tạo ra bởi định kiến sẽ được gợi mở. Ngày nhận 30/5/2018; ngày chỉnh sửa 08/5/2019; ngày chấp nhận đăng 20/8/2019 DOI: https://doi.org/10.33100/tckhxhnv5.4.VuHoangLong
#mẫu rập khuôn #truyền thông #mạng xã hội #học sinh trường chuyên #giới trẻ Việt Nam.
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH VI GẮN KẾT THƯƠNG HIỆU QUA TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI ÐẾN TRẢI NGHIỆM THƯƠNG HIỆU VÀ SỰ HÀI LÒNG: TRƯỜNG HỢP KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA NGÀNH LƯU TRÚ VIỆT NAM Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng: (1) các nhân tố tiền đề đến hành vi gắn kết thương hiệu qua truyền thông mạng xã hội; (2) hành vi gắn kết thương hiệu đến trải nghiệm thương hiệu và sự hài lòng khách hàng; (3) biến điều tiết (giới tính) trong mối quan hệ giữa các nhân tố tiền đề và hành vi gắn kết thương hiệu trong bối cảnh nghiên cứu là ngành lưu trú tại Việt Nam. Khảo sát online được thực hiện để thu thập dữ liệu từ những khách du lịch nội địa đã từng sử dụng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú ở Việt Nam và có sự tìm kiếm, tương tác hay trao đổi về thương hiệu trên Facebook. Với 379 bản câu hỏi hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả thể hiện các mối quan hệ giữa các nhân tố đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Cuối cùng, những hàm ý liên quan đến lý thuyết và quản lý được thảo luận.
#Customer engagement in social media; brand experience; customer satisfaction; gender; hospitality industry #Vietnam
Phân tích hình ảnh cái tôi của sinh viên qua facebook cá nhân và đưa ra một vài kiến nghị cho công tác hỗ trợ sinh viên xây dựng thương hiệu cá nhân trên mạng xã hội Bài viết đề cập hình ảnh cái tôi (HACT) của sinh viên (SV) qua facebook (FB) cá nhân. Cấu trúc HACT của SV qua FB cá nhân có 7 mặt: HACT - nhận diện bề ngoài, HACT - xã hội, HACT -cảm xúc, HACT - tương lai, HACT - năng lực, HACT - tính cách và HACT - hưởng thụ - trải nghiệm. Qua FB cá nhân, HACT của SV được thể hiện với mức độ đậm nhạt khác nhau. Nhìn chung, HACT - xã hội và HACT - nhận diện bề ngoài được thể hiện khá rõ nét, còn HACT - tính cách và HACT - tương lai ở SV thể hiện còn mờ nhạt. Trên cơ sở này, có thể đưa ra một vài kiến nghị trong công tác hỗ trợ SV xây dựng thương hiệu cá nhân trên FB một cách hiệu quả.
#hình ảnh cái tôi #facebook #mạng xã hội #hỗ trợ sinh viên #sinh viên
ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI ĐỘ MUA HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA GIỚI TRẺ TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ sẽ có tác động tích cực đến việc mua hàng, và thái độ của khách hàng đối với việc mua sắm sẽ bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau khi họ mua sắm trên mạng xã hội, chẳng hạn như Facebook. Mục đích của nghiên cứu này là tổng hợp những yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ mua hàng trên Facebook của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là trong thời đại chuyển đổi số, trong đó nghiên cứu tập trung vào các khách hàng thế hệ Z là những khách hàng trẻ có hành vi mua sắm trực tuyến thường xuyên. Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thông tin, giải trí, tương tác, độ tin cậy, và cá nhân hóa ảnh hưởng tích cực đến thái độ mua hàng; sự phiền nhiễu và tính xã giao đã tác động tiêu cực đến thái độ mua hàng của giới trẻ trên Facebook trong thời đại chuyển đổi số. Thông qua kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản lý dành cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cũng được đề xuất.
MỘT SỐ KĨ NĂNG THẨM ĐỊNH THÔNG TIN CHO NGƯỜI DÙNG INTERNET VÀ MẠNG XÃ HỘI Thế kỉ 21 được xem là thếkỉ của sự bùng nổ thông tin. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật giúp con người trở nên chủ động và dễ dàng trong quá trình tiếp nhận và truyền bá thông tin. Tuy nhiên, thông tin từ Internet nói chung và mạng xã hội nói riêng luôn chứa đựng trong nó những nguy cơ tiềm ẩn, có khả năng gây hại cho người dùng. Trên cơ sở trình bày khái quát xu hướng tiếp nhận thông tin của người đọc trên Intrernet và mạng xã hội, bài viết cung cấp một số kiến thức phân loại thông tin và gợi dẫn một số kĩ thuật giúp người đọc hình thành ý thức phản biện và kĩ năng thẩm định tin tức, trở thành một người đọc thông minh trong kỉ nguyên truyền thông số.
#social media #critical reader #news literacy #Internet #the age of digital media